Dấu hiệu cho thấy ung thư cổ tử cung đã tiến triển đến giai đoạn 2 và hướng điều trị

Dấu hiệu cho thấy ung thư cổ tử cung đã tiến triển đến giai đoạn 2 và hướng điều trị

Ung thư cổ tử cung là loại ung thư phụ khoa khá phổ biến ở nữ giới, đặc biệt là tại các nước đang phát triển. Có kiến thức về căn bệnh sẽ giúp bản thân phòng tránh được căn bệnh này tốt hơn. Bệnh này được chia thành nhiều giai đoạn, trong bài viết này Phòng Khám Bác Sĩ sẽ cung cấp đến các bạn dấu hiệu ung thư cổ tử cung giai đoạn 2. Hiểu được dấu hiệu ung thư cổ tử cung giai đoạn 2 sẽ giúp bạn tự tin hơn và chủ động hơn trong việc đối phó với nó. Hãy cùng Phòng Khám Bác Sĩ tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé.

Ung thư cổ tử cung là gì?

Ung thư cổ tử cung (tên tiếng Anh là Cervical Cancer) là bệnh lý ác tính của tế bào biểu mô lát hoặc tế bào biểu mô tuyến cổ tử cung phát triển bất thường dẫn đến hình thành hình thành các khối u trong cổ tử cung. Các khối u này nhân lên một cách nhanh chóng, xâm lấn và tác động đến các cơ quan xung quanh, thường gặp nhất là di căn đến phổi, gan, bàng quang, âm đạo và trực tràng.

Ung thư cổ tử cung
Ung thư cổ tử cung

Nguyên nhân gây ung thư cổ tử cung

Theo thống kê của WHO cho thấy, khoảng 99,7% trường hợp ung thư cổ tử cung đều có sự hiện diện của virus HPV (Human Papilloma Virus). Do vậy, virus HPV được coi là yếu tố nguy cơ cao nhất dẫn đến việc mắc bệnh lý này ở nữ giới.

Virus HPV là loại virus có hơn 100 týp với khoảng 15 týp được xếp vào nhóm nguy cơ cao gây ra khối u ác tính cổ tử cung, phổ biến nhất là các týp 16 và 18 (nguyên nhân của hơn 70% trường hợp ca bệnh ở nữ giới), theo sau đó là týp 31 và 45.

Virus HPV chủ yếu lây nhiễm qua đường tình dục, một số ít trường hợp dù người bệnh không quan hệ tình dục, chỉ tiếp xúc ngoài da nhưng vẫn có nguy cơ bị lây nhiễm. Hầu hết các trường hợp lây nhiễm virus HPV đều không có triệu chứng cụ thể, người bệnh có thể tự khỏi sau vài tháng mà không cần điều trị.

Ai có nguy cơ mắc bệnh cao?

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, một số thói quen sống không lành mạnh có thể làm tăng nguy cơ mắc ung thư cổ tử cung ở nữ giới gồm:

  • Có nhiều bạn tình: Số lượng bạn tình càng nhiều, nhất là khi mỗi bạn tình đó lại có nhiều bạn tình khác thì khả năng mắc ung thư cổ tử cung càng cao.
  • Quan hệ tình dục sớm: Việc bắt đầu quan hệ tình dục ở độ tuổi càng sớm càng có nguy cơ mắc bệnh cao.
  • Mang thai quá sớm hoặc mang thai nhiều lần: Việc mang thai và sinh nở khi còn quá trẻ, cơ quan sinh dục chưa phát triển hoàn thiện làm tăng nguy cơ tổn thương cơ quan sinh sản, đặc biệt là cổ tử cung. Một số nghiên cứu cũng cho thấy, những phụ nữ mang thai nhiều lần (≥ 4 lần) có nguy cơ mắc bệnh cao hơn.
  • Mắc các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục: Mắc các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục khác như chlamydia, giang mai, HIV/AIDS… làm tăng nguy cơ lây nhiễm virus HPV đây là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến căn bệnh ung thư cổ tử cung.
  • Hệ miễn dịch suy yếu: Hệ miễn dịch đóng vai trò quan trọng trong việc tiêu diệt các tế bào ung thư, khi hệ miễn dịch suy yếu, nguy cơ lây nhiễm virus HPV sẽ cao hơn.
  • Hút thuốc lá: Trong thuốc lá chứa chất nicotine, đây là một chất làm suy yếu hệ miễn dịch, gây mất cân bằng ở các gen sinh ung thư.

Các giai đoạn phát triển của bệnh

  • Giai đoạn 0: Giai đoạn này bắt đầu xuất hiện các tế bào bất thường và có thể phát triển thành tế bào ung thư trong tương lai. Do vậy, giai đoạn này được gọi là tiền ung thư hoặc ung thư biểu mô tại chỗ.
  • Giai đoạn I: Ung thư chỉ mới xảy ra bên trong cổ tử cung.
  • Giai đoạn II: Lúc này ung thư đã bắt đầu lan ra bên ngoài cổ tử cung, xâm lấn vào các mô xung quanh nhưng chưa đến các mô lót trong khung chậu hoặc phần dưới âm đạo.
  • Giai đoạn III: Là khi các tế bào ung thư đã xâm lấn vào phần dưới của âm đạo và các mô lót trong khung chậu.
  • Giai đoạn IV: Ung thư di căn đến các cơ quan khác trong cơ thể, như: ruột, bàng quang và phổi…
Các giai đoạn phát triển của bệnh
Các giai đoạn phát triển của bệnh

Dấu hiệu ung thư cổ tử cung giai đoạn 2

  • Đau rát vùng xương chậu: Nếu trong những ngày hành kinh mà chị em cảm thấy đau vùng xương chậu thì nên đi khám. Bởi đó rất có thể là dấu hiệu của ung thư cổ tử cung mà bạn không biết.
  • Chảy máu âm đạo bất thường: Đặc biệt là sau khi quan hệ tình dục, giữa các kỳ kinh nguyệt, sau mãn kinh hoặc sau khi khám phụ khoa. Nếu không xác định được nguyên nhân gây chảy máu âm đạo thì nên đi khám để phát hiện bệnh sớm.
  • Tiểu tiện bất thường: Nếu bạn có dấu hiệu đi tiểu ra máu hoặc hắt hơi ra máu. Xuất hiện nước tiểu khi vận động mạnh. Rất có thể tế bào ung thư cổ tử cung đã lây lan sang các bộ phận khác.
  • Tiết dịch âm đạo bất thường: Có thể là tiết nhiều hơn, màu xám đục và có mùi hôi.
  • Chu kỳ kinh nguyệt bất thường: Nếu chu kỳ kinh nguyệt không đều hoặc màu máu kinh nguyệt thay đổi thì bạn nên đi khám ngay.

Hậu quả nguy hiểm của bệnh

Nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời có thể dẫn đến các biến chứng nguy hiểm, đe dọa sức khỏe và tính mạng của người bệnh. Các biến chứng nguy hiểm như:

  • Vô sinh: Các khối u lan rộng và tác động đến cổ tử cung nơi tinh trùng và trứng gặp nhau. Trong một số trường hợp, để điều trị dứt điểm và đảm bảo tính mạng người bệnh đòi hỏi phải cắt toàn bộ tử cung và buồng trứng, đồng nghĩa phụ nữ mất đi thiên chức làm mẹ. Thêm vào đó, việc cắt buồng trứng có thể khiến quá trình mãn kinh diễn ra sớm hơn bình thường.
  • Ảnh hưởng tâm sinh lý: Bệnh nhân dễ bị rối loạn cảm xúc, nhiều trường hợp người bệnh bị trầm cảm, tan vỡ hạnh phúc gia đình.
  • Chảy máu bất thường: Trường hợp các khối u xâm lấn vào âm đạo hay di căn đến ruột, bàng quang có thể gây chảy máu, người bệnh đi tiểu ra máu.
  • Suy thận: Một số nghiên cứu chỉ ra rằng các khối u có thể chen vào niệu quản, gây tắc dòng nước tiểu ra khỏi thận. Khi nước tiểu tích tụ lâu ngày sẽ khiến thận sưng lên, nguy cơ gây suy giảm chức năng thận.

Phương pháp điều trị

Điều trị ung thư cổ tử cung cần sử dụng nhiều phác đồ điều trị khác nhau, chứ không phải cứ ung thư là mổ như nhiều bệnh nhân vẫn đang lầm tưởng. Tùy theo từng giai đoạn của bệnh mà phác đồ điều trị sẽ khác nhau, có thể là phẫu thuật đơn thuần, có thể là xạ trị hoặc cũng có thể là kết hợp giữa phẫu thuật hóa trị và xạ trị.

Giai đoạn tiền ung thư

Ở giai đoạn này, các tế bào bất thường chỉ mới xuất hiện ở mô lót cổ tử cung, chưa lấn sâu và di căn sang các cơ quan khác trong cơ thể. Tùy theo độ tuổi và mong muốn có con của người bệnh mà thực hiện các phương pháp điều trị khác nhau như khoét chóp, LEEP, cắt cụt cổ tử cung. Trường hợp người bệnh lớn tuổi hoặc người bệnh không có mong muốn mang thai nữa thì có thể sử dụng phương pháp cắt bỏ tử cung bảo tồn buồng trứng.

Giai đoạn I

Giai đoạn này các tế bào ung thư đã bắt đầu xâm lấn đến các mô chính của cổ tử cung, bác sĩ sẽ chỉ định cắt một phần hoặc toàn bộ tử cung, hoặc thực hiện phương pháp xạ trị. Tuy nhiên, nhược điểm của phương pháp này là có thể để lại sẹo ở cổ tử cung sau phẫu thuật, ảnh hưởng đến quá trình gặp và thụ thai của trứng và tinh trùng. Nếu cắt bỏ quá nhiều mô ở cổ tử cung, phụ nữ có nguy cơ sảy thai khi mang thai.

Giai đoạn này các tế bào ung thư đã bắt đầu xâm lấn đến các mô chính của cổ tử cung, bác sĩ sẽ chỉ định cắt một phần hoặc toàn bộ tử cung
Giai đoạn này các tế bào ung thư đã bắt đầu xâm lấn đến các mô chính của cổ tử cung, bác sĩ sẽ chỉ định cắt một phần hoặc toàn bộ tử cung

Giai đoạn II – III

Các tế bào ung thư đã xâm lấn sâu đến âm đạo và lan rộng khắp vùng thành chậu, do đó phương pháp điều trị hiệu quả nhất lúc này là kết hợp xạ trị và hóa trị, tuy nhiên nhược điểm là không thể đảm bảo chức năng sinh sản. Trong một số trường hợp, bác sĩ sẽ phải chỉ định phẫu thuật cắt bỏ tử cung và buồng trứng.

Nếu mong muốn bảo tồn buồng trứng, bảo tồn thiên chức làm mẹ của phụ nữ, người bệnh có thể thực hiện bảo tồn chức năng sinh sản bằng cách lưu giữ buồng trứng trước khi thực hiện xạ trị, hóa trị.

Các tế bào ung thư đã xâm lấn sâu đến âm đạo và lan rộng khắp vùng thành chậu, do đó phương pháp điều trị hiệu quả nhất lúc này là kết hợp xạ trị và hóa trị
Các tế bào ung thư đã xâm lấn sâu đến âm đạo và lan rộng khắp vùng thành chậu, do đó phương pháp điều trị hiệu quả nhất lúc này là kết hợp xạ trị và hóa trị

Giai đoạn IV

Ở giai đoạn cuối, các tế bào ung thư đã lan rộng và di căn đến các cơ quan khác trong cơ thể như trực tràng, bàng quang, thậm chí là gan, phổi,… Việc điều trị ở giai đoạn này vô cùng phức tạp và tốn kém nhiều chi phí, mục đích chủ yếu là giảm thiểu các triệu chứng và kéo dài thời gian sống cho bệnh nhân.

Cách phòng ngừa ung thư cổ tử cung

Tiêm vắc xin phòng virus HPV được xem là biện pháp phòng ngừa đơn giản mà hiệu quả nhất hiện nay, để giảm nguy cơ mắc bệnh lý ở nữ giới. Ngoài ra vắc xin còn giúp phòng ngừa mụn cóc ở cơ quan sinh dục và các bệnh lý ung thư cơ quan sinh dục khác như âm đạo, dương vật, âm hộ, hậu môn…

  • Khuyến cáo chị em phụ nữ xây dựng đời sống tình dục lành mạnh.
  • Không quan hệ tình dục sớm, nhất là độ tuổi vị thành niên vì cơ quan sinh dục chưa phát triển hoàn thiện dễ bị tổn thương.
  • Quan hệ tình dục an toàn và không quan hệ tình dục với nhiều bạn tình.
  • Nên vệ sinh sạch sẽ vùng kín trong kỳ kinh nguyệt, sau khi quan hệ tình dục…
  • Đến ngay cơ sở chuyên khoa để thăm khám và điều trị ngay khi có những triệu chứng bất thường.

Nếu được phát hiện sớm, ung thư cổ tử cung có thể chữa khỏi hoàn toàn. Do đó, chị em phụ nữ nên chủ động đến khám định kỳ tại các cơ sở y tế chuyên khoa để phát hiện sớm và điều trị kịp thời, tránh được các biến chứng nguy hiểm, bảo tồn thiên chức làm mẹ thiêng liêng.

Người mắc ung thư cổ tử cung có thể sống được bao lâu?

Ung thư cổ tử cung tiến triển âm thầm, kéo dài qua nhiều giai đoạn và có thể mất khoảng 10 – 20 năm. Một số trường hợp bệnh nhân được chẩn đoán ung thư cổ tử cung khi 40 tuổi nhưng mầm mống virus HPV đã tồn tại âm thầm bên trong cơ thể từ thời thiếu nữ. Do đó, việc phát hiện càng sớm sẽ góp phần tăng khả năng điều trị khỏi bệnh.

Nếu bệnh được phát hiện ở giai đoạn đầu, khả năng sinh sản và tính mạng của người bệnh được bảo tồn. Tuy nhiên, với trường hợp bệnh đã sang giai đoạn tiến triển, việc người bệnh sống được bao lâu sẽ phụ thuộc vào từng giai đoạn cụ thể và quá trình điều trị. Thông thường là:

  • Giai đoạn I: Tỷ lệ sống sau 5 năm lên đến khoảng 90%, tuy nhiên có thể ảnh hưởng đến việc mang thai, tăng nguy cơ sảy thai do hình thành các mô sẹo.
  • Giai đoạn II: Tỷ lệ sống sau 5 năm là 50 – 65%.
  • Giai đoạn III: Tỷ lệ sống sau 5 năm chỉ khoảng 25 – 35%.
  • Giai đoạn IV: Ở giai đoạn này tỷ lệ sống sau 5 năm chỉ còn dưới 15%.

Phụ nữ mắc ung thư cổ tử cung có còn sinh con được không?

Ung thư cổ tử cung có những dấu hiệu và triệu chứng khác nhau qua từng giai đoạn. Tùy thuộc vào mức độ tiến triển của bệnh, sự xâm lấn và di căn của các tế bào ung thư mà thực hiện phác đồ điều trị khác nhau như xạ trị, hóa trị hay phẫu thuật cắt bỏ một phần hoặc toàn bộ tử cung và buồng trứng. Do đó, khả năng mang thai và sinh nở của phụ nữ mắc bệnh ung thư này sẽ phụ thuộc vào phương pháp điều trị. Tuy nhiên, nếu phát hiện bệnh ở giai đoạn sớm, bác sĩ có thể cân nhắc thực hiện phác đồ điều trị bảo tồn chức năng sinh sản cho người bệnh.

Lời kết

Hy vọng thông qua bài viết trên đây của Phòng Khám Bác Sĩ các chị em đã biết được dấu hiệu ung thư cổ tử cung giai đoạn 2 và những kiến thức khác về bệnh. Hy vọng những kiến thwsuc mà chúng tôi cung cấp cho bạn những kiến thức hữu ích để phòng bệnh cho bạn và người thân. Hãy cũng đón đọc các bài viết khác từ chúng tôi nhé.

Đánh giá nội dung

Xếp hạng địa điểm này

0.0 / 5 (0 đánh giá)
5
4
3
2
1
Đăng phòng khám! url Tìm phòng khám